Khái Quát Tỉnh Thừa Thiên Huế
I.
Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Thừa
Thiên - Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thủ đô Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng,
phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông. Về
tổ chức hành chính, Thừa Thiên - Huế có 8 huyện và thành phố Huế với 150 xã,
phường, thị trấn.
2. Đặc điểm địa hình
Thừa
Thiên - Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 127 km, chiều rộng trung
bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình rừng núi, gò đồi, đồng bằng duyên hải,
đầm, phá và biển tập trung trong một không gian hẹp, thấp dần từ Tây sang Đông,
phía Tây là dãy núi cao, phía giữa là đồi núi thấp và phía Đông là dải đồng bằng
nhỏ hẹp.
Phần
phía Tây chủ yếu là đồi núi chiếm tới 70% diện tích tự nhiên. Núi chiếm khoảng
¼ diện tích tự nhiên, nằm ở biên giới Việt – Lào và vùng tiếp giáp với Đà Nẵng.
Phần lớn các đỉnh núi có độ cao từ 800 đến hơn 1.000 m, trong đó có núi Bạch Mã
và Hải Vân là những địa danh du lịch nổi tiếng. Địa hình phần đồi phân bố chủ yếu
ở vùng trung du, trong các thung lũng, chiếm khoảng ¼ diện tích tự nhiên, độ
cao phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải 20 - 250.
3. Khí hậu
Thừa
Thiên - Huế nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chất chuyển tiếp từ
á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa
miền Bắc và miền Nam nước ta.
Thời
tiết chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng
mưa trung bình từ 2.500 – 2.700 mm. Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 7, mưa
ít, lượng nước bốc hơi lớn, thường có mưa giông. Nhiệt độ trung bình hàng năm tại
Huế là 240C. Số giờ nắng trung bình 2.000 giờ/năm. Độ ẩm trung bình
84%. Số lượng bão khá nhiều, thường bắt đầu vào tháng 6, nhiều nhất là vào
tháng 9, 10.
II.
Tài nguyên thiên nhiên.
1. Tài nguyên đất
Thừa
Thiên - Huế có tổng diện tích đất tự nhiên là 505.398,9 ha với khoảng 10 loại đất
chính. Các loại đất có diện tích tương đối lớn là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất
mùn vàng trên núi, đất cát, mặn… phân bố trên các vùng khác nhau. Quỹ đất đang
sử dụng vào phát triển cây nông nghiệp là 59.710 ha, chiếm 11,8% diện tích tự
nhiên. Đất canh tác cây hàng năm là 44.879 ha, chiếm 75,1% diện tích đất nông
nghiệp. Ngoài ra, còn có đất trồng cây lâu năm và đất vườn tạp; đồng cỏ tái tạo
dùng vào chăn nuôi và đất có mặt nước dùng vào nông - ngư nghiệp. Bình quân đất
nông nghiệp trên đầu người hiện nay là 564 m2. Tuy diện tích đất
chưa sử dụng năm 2000 là 193.559 ha, trong đó: đất bằng là 21.668, đất đồi núi
là 139.953 ha (chiếm 75% tổng diện tích đất chưa sử dụng), tạo nhiều khả năng mở
rộng diện tích trồng rừng nguyên liệu, cây công nghiệp, cây ăn quả như: cao su,
cà phê, dứa… nhằm tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và trồng cây lâm
nghiệp, mở rộng diện tích rừng. Diện tích mặt nước chưa sử dụng là 26.183 ha có
thể khai thác để phát triển nuôi trồng thuỷ sản các loại.
2. Tài nguyên rừng
Thời
điểm năm 2002, toàn tỉnh có 234.954 ha đất lâm nghiệp có rừng, trong đó:
177.550 ha rừng tự nhiên và 57.395 ha rừng trồng. Diện tích rừng chia theo mục
đích sử dụng, rừng sản xuất là 62.778 ha, rừng phòng hộ 119.558 ha và rừng đặc
dụng 52.605 ha. Tổng trữ lượng gỗ toàn tỉnh khoảng 17,3 triệu m3. Hiện
nay, đất trống, đồi trọc còn khoảng 125 nghìn ha, chiếm 25% diện tích tự nhiên.
Đây là nguồn tài nguyên lớn tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh mở rộng diện tích
rừng trong những năm tới.
3. Tài nguyên khoáng sản.
Tài
nguyên khoáng sản của Thừa Thiên - Huế rất phong phú và đa dạng, với hơn 100 điểm
khoáng sản, trong đó có các loại chủ yếu như: đá vôi, đá granít, cao lanh,
titan, than bùn, sét, nước khoáng… Tổng trữ lượng đá vôi khoảng trên 1.000 triệu
tấn gồm các mỏ Long Thọ có trữ lượng khoảng 14 triệu tấn, Phong Xuân trữ lượng
khoảng 200 triệu tấn, Văn Xá trữ lượng khoảng 230 triệu tấn, Nam Đông khoảng
500 triệu tấn… Mỏ đá granit đen và xám ở Phú Lộc trữ lượng lớn. Cao lanh với tổng
trữ lượng khoảng trên 40 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở A Lưới, Hương Trà. Các
mỏ cát với hàm lượng SiO2 trên 98,4% và trữ lượng khoảng trên 15 triệu
tấn được phân bổ nhiều nơi trong tỉnh. Titan có tổng trữ lượng khoảng trên 2
triệu tấn phân bổ dọc theo dải cát ven biển thuộc các huyện Quảng Điền, Phú
Vang, Phú Lộc. Các mỏ nước khoáng ở vùng Phong Điền, Phú Vang… đang được dùng để
sản xuất nước giải khát và phục vụ chữa bệnh.
III.
Tiềm năng du lịch
Tiềm
năng du lịch của Thừa Thiên - Huế khá phong phú, đa dạng, bao gồm các tài
nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, có điều kiện để phát triển nhiều loại du lịch
phong phú như: du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch biển, núi, du lịch
nghỉ dưỡng, thể thao…
Cảnh
quan thiên nhiên sông núi, rừng, biển rất kỳ thú và hết sức hấp dẫn với địa
danh nổi tiếng như: sông Hương, núi Ngự, đèo Hải Vân, núi Bạch Mã, cửa An Thuận,
bãi biển Lăng Cô, Cảnh Dương, đầm phá Tam Giang…
Cố
đô Huế là một trong những trung tâm văn hoá lớn của Việt Nam, hiện đang lưu giữ
một kho tàng vật chất đồ sộ, có quần thể di tích cố đô đã được UNESCO xếp hạng
di sản văn hoá thế giới với những công trình kiến trúc cung đình và danh lam thắng
cảnh nổi tiếng. Bên cạnh đó, Huế có hàng trăm chùa chiền với kiến trúc độc đáo
và một kho tàng văn hoá phi vật thể đồ sộ, các loại hình lễ hội tôn giáo, lễ hội
dân gian, lễ hội cung đình. Thừa Thiên - Huế còn lưu giữ được giữa lòng đô thị
Huế nhiều nhà vườn, phố cổ mang nét đặc trưng của vùng đất cố đô ở Vĩ Dạ, Kim
Long, Gia Hội, Bao Vinh. Đặc biệt, Thừa Thiên - Huế là nơi lưu giữ nhiều di chỉ,
hiện vật cổ của nền văn hoá Chăm. Mặt khác, đây cũng là nơi có truyền thống
cách mạng oanh liệt, còn giữ nhiều di tích liên quan đến cuộc đời hoạt động của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều nhà cách mạng tiền bối và nhiều địa danh lịch sử
về hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ như: chiến khu Dương
Hoà, Hoà Mỹ, A Lưới, đường mòn Hồ Chí Minh…